Mô tả Cóc mía

Cóc mía non

Con cóc mía có kích thước là rất lớn[18]; con cái lớn hơn đáng kể so với con đực[19], đạt chiều dài trung bình 10–15 cm (3,9–5,9 in).[18] "Prinsen", một con cóc được nuôi làm thú cưng ở Thụy Điển, được liệt kê trong sách kỷ lục Guinness như là mẫu vật lớn nhất được ghi lại. Nó nặng 2,65 kg và dài 38 cm (15 in) từ mõm đến huyệt hoặc dài 54 cm (21 in) khi nó hoàn toàn duỗi ra, tính từ đầu ngón chân trước đến ngón chân sau.[20] Các con cóc lớn hơn thường được tìm thấy trong các khu vực có mật độ cóc thấp hơn[21]. Chúng có tuổi thọ từ 10 đến 15 năm trong tự nhiên[22], và có thể sống lâu hơn đáng kể trong điều kiện nuôi nhốt, với một mẫu được báo cáo là còn sống sót trong 35 năm.[23].

Da cóc mía khô và có nhiều mụt.[18] Cá thể cóc mía có thể có màu xám, hơi vàng, đỏ-nâu, hay ô liu-nâu.[24] Một tuyến parotoid lớn nằm sau mỗi mắt.[18] Mặt bụng có màu kem và có thể có các mảng màu đen hay nâu. Đồng tử nằm ngang và mống mắt màu vàng.[15] Ngón chân sau có các màng hóa thịt ở gốc,[18] và ngón chân trước không màng.[24]

Thông thường, cóc mía chưa trưởng thành có da mịn, đen, mặc dù một số mẫu cóc mía có lớp da màu đỏ. Con nhỏ không có tuyến parotoid tiết ra chất độc như con trưởng thành, vì vậy chúng thường ít độc hơn[21]. Con nòng nọc nhỏ và có màu đen đồng nhất, sinh sống dưới nước, có xu hướng tạo thành đàn.[25] Nòng nọc có chiều dài từ 10 đến 25 mm (0,39 đến 0,98 in).[26]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cóc mía http://www.australasianscience.com.au/bi2009/306to... http://www.smh.com.au/news/national/its-new-toad-j... http://www.qm.qld.gov.au/inquiry/factsheets/leafle... http://australianmuseum.net.au/Cane-Toad/ http://australianmuseum.net.au/Giant-Burrowing-Fro... http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1466-... http://www.sil.si.edu/smithsoniancontributions/zoo... http://edis.ifas.ufl.edu/pdffiles/UW/UW04600.pdf http://www.invasivespeciesinfo.gov/animals/canetoa... http://ebeltz.net/herps/etymain.html